Showing posts with label Phụ Tinh. Show all posts
Showing posts with label Phụ Tinh. Show all posts

Friday, May 14, 2010

Sao Tuần Không

Loại: Ám tinh
Đặc Tính: Sự trắc trở, dai dẳng, xoay trở bao giờ cũng chậm chạp.

Phụ Tinh. Tên gọi đầy đủ là Tuần Trung Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Không là Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không.

Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Mệnh
  • Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm.
  • Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp.
  • Sinh bất phùng thời.
  • Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ mẫu có Tuần, Triệt.

Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Phúc Đức
  • Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.
  • Triệt, Dương: Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên.
  • Phải chịu vất vả trong một thời gian.
  • Thiên Tướng, Triệt, Tuần: Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Nô Bộc
  • Tuần ở cung này có nghĩa tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Tật Ách

Rất cần có Tuần, Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.

Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Điền Trạch, Tài Bạch

Tuần ở hai cung Điền Trạch, Tài Bạch có thể có nhiều nghĩa:
  • Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó.
  • Làm ra của nhưng phải chật vật.
  • Không được hưởng di sản tổ phụ.
  • Không có của để lại cho con.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Tử Tức
  • Sát con, nhất là con đầu lòng.
  • Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Phu Thê
  • Tuần ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu.
  • Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn.
  • Tuần gặp Mã: Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em.
  • Anh cả, chị cả mất sớm.
Tuần Khi Vào Các Hạn
  • Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.
  • Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần rất đáng lưu ý vì sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.

Tóm lại, Tuần là sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt, Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.

Sao Thiên Sứ

Hành: Thủy
Loại: Hung Tinh
Đặc Tính: Hao tán, tai nạn, trở ngại, thị phi, khẩu thiệt, quan tụng.

Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác.

Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

Ý Nghĩa Thiên Sứ Ở Cung Hạn
  • Thiên Sứ, Kình Dương, Hỏa Tinh, Thiên Riêu, Cự Môn: Hại của, hại người.
  • Thiên Thương, Thiên Sứ: Hay ốm đau (Thiên Sứ) hay rắc rối vì hạn.
  • Thiên Sứ, Thiên Cơ, Cự Môn, Thiên Hình: Kiện tụng.
  • Thiên Sứ, Thái Tuế: Chết nếu đại hạn xấu.
  • Thiên Sứ, Thiên Không, Lưu Hà, Kình Dương đồng chiếu vào hạn: Chết.
  • Thiên Sứ, Tang Môn, Bạch Hổ: Có tang. Ở cung nào tang có thể xảy ra cho người đó.
  • Thiên Sứ ở Tý, Kình Dương, ĐàLa, Thái Tuế vào nhị hạn: Chết.
  • Thiên Sứ gặp Lục Sát: Chết.
  • Thiên Sứ ở Tý, Dần: Độc.
  • Thiên Sứ, Kình Dương, Đà La: dữ (Tử, Đồng Lương giải được).
  • Thiên Sứ , Văn Xương: Khoa trường, thi cử lận đận.
Theo Nguyễn Mạnh Bảo, năm hạn mà gặp sao này không chết thì cũng nguy mạng, nếu thiếu sao giải đủ mạnh.
  • Họa sẽ đến mau nếu Thiên Sứ ở Dần,Thân,Tỵ, Hợi.
  • Họa sẽ đến thật mau nếu: Thiên Sứ ở Tý, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi; Thiên Thương ở Sửu, Mão, Thìn, Dậu, Tuất.
Những Sao Giải Thiên Sứ

Chính Tinh:
  • Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng.
Bàng Tinh:
  • Hóa Khoa, Hóa Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Quang Quý, Khôi Việt.
  • Thiên Giải, Địa Giải, Giải thần.
  • Thiên Quan, Thiên Phúc.
  • Tuần, Triệt.
Cung Phúc Tốt:

Ngoài ra nếu Phúc có nhiều sao tốt và mạnh thì sẽ chế giải khá mạnh và toàn diện.Tuy nhiên, việc chế giải ở đây không có nghĩa là sự việc đó hoàn toàn không xảy đến, mà là nếu có đến, chuyện chẳng may đó không tác họa đúng mức, nếu gặp sao giải hiệu lực.

Sao Thiên Y

Hành: Thủy
Loại: Tùy Tinh
Đặc Tính: Sạch sẽ vệ sinh, giỏi về nghề thuốc, y dược, cứu giải bệnh tật.
Tên gọi tắt thường gặp: Y

Ý Nghĩa Thiên Y Ở Cung Mệnh
  • Thiên Y: Hay đau yếu, hay dùng thuốc, thích dùng thuốc, có khi lạm dụng thuốc.
  • Thiên Tướng, Thiên Y, Thiên Quan, Thiên Phúc: Lương y, thầy thuốc giỏi, mát tay như Biển Thước.
  • Thiên Tướng, Thiên Y, Thiên Hình (hay Kiếp Sát): Bác sĩ giải phẫu như Hoa Đà.
  • Nhật hay Nguyệt, Thiên Y, Thiên Quan, Thiên Phúc: Bác sĩ chiếu điện hay bác sĩ nhãn khoa hoặc thần kinh.
  • Thiên Tướng, Thiên Y, Thai: Bác sĩ trị bệnh đàn bà, đẻ chửa.
Tùy theo bộ sao y khoa đi liền với bộ phận cơ thể nào thì y sĩ sẽ chuyên khoa về bộ phận đó nhiều hơn hết.

Ý Nghĩa Thiên Y Ở Cung Quan Lộc
  • Nếu có các bộ sao trên thì càng chắc chắn có hành nghề. Ngoài ra, Thiên Y cùng với Cơ Nguyệt Đồng Lương cũng chủ về y sĩ giỏi.
  • Nếu Thiên Y đắc địa ở Mão, Dậu thì nghề nghiệp cành hiển vinh, được người đời biết tiếng.
  • Nếu bộ sao y khoa đi cùng với Địa Kiếp, Địa Không thì trong đời y sĩ phải có lần sơ suất chết người.
Thiên Y Khi Vào Các Hạn

Khi vào hạn gặp Thiên Y thì ốm đau, phải chạy chữa thầy thuốc. Vì Thiên Riêu bao giờ cũng đi đôi với Thiên Y nếu có khi gặp phải bệnh về bộ phận sinh dục (tiểu tiện, phong tình, bệnh đàn bà).

Sao Địa Võng

Hành: Thổ
Loại: Ác Tinh
Đặc Tính: Tù hãm, khốn đốn, trở ngại
Tên gọi tắt thường gặp: Võng

Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Thiên La và Địa Võng. Gọi tắt là La Võng. Vị trí luôn ở trong Cung Tuất. Sao này là sao xấu.


Ý Nghĩa Địa Võng Ở Cung Mệnh

Sao Địa Võng ở Mệnh là rất thông minh, có tài khéo, suy tính công việc rất tài tình nhưng hay gặp ngăn trở, mọi công việc hay gặp rắc rối, bị ràng buộc.

Ý Nghĩa Địa Võng Với Các Sao Khác
  • Địa Võng và các sao giải: Làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.
  • Địa Võng, Trực Phù: Làm tăng thêm ác tinh cho đương số.
Địa Võng bao giờ cũng ở cung Tuất, đối diện với sao Thiên La, do đó cần xem sao Thiên La.

Sao Thiên La

Hành: Thổ
Loại: Ám Tinh
Tên gọi tắt thường gặp: La

Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Thiên La và Địa Võng. Gọi tắt là La Võng.

Ý Nghĩa Của Thiên La
  • Sao Thiên La là một ám tinh, sao này có nghĩa là táo bạo, gan góc, ác hiểm.
  • Sao Thiên La chủ sự bắt bớ, giam cầm, gây rắc rối, ngăn trở công việc. Thiên La cũng như Địa Võng có tác dụng gặp sao hung thì thành tốt, gặp sao tốt thì thành hung.
Ý Nghĩa Thiên La Và Các Sao Khác
  • Thiên La, Thiên Lương: Tuy táo bạo nhưng trung hậu. Trong ý nghĩa này nếu Thiên La đi với Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Phủ thì đặc tính xấu của nó bị giảm chế đi nhiều.
  • Thiên La, Linh Tinh, Đà La, Thiên Mã gặp Tham Lang, Liêm Trinh ở cung Mệnh: Bị bắt giam, bị tử hình.

Sao Thiên Thương

Hành: Thổ
Loại: Hung Tinh
Đặc Tính: Đau thương, nguy khốn, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa.

Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác.

Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

Ý Nghĩa Thiên Thương Ở Cung Hạn
  • Thiên Thương, Văn Xương hay Văn Khúc: Tác họa khủng khiếp có thể chết non nếu hai hạn cùng xấu.
  • Thiên Thương, Kình Dương, Hỏa Tinh, Thiên Riêu, Cự Môn: Hại của, hại người.
  • Thiên Thương, Thiên Sứ: Hay ốm đau (Thiên Sứ) hay rắc rối vì hạn.
  • Thiên Thương ở Tý, Dần: Độc.
  • Thiên Thương, Thiên Hình: Bị đánh.
  • Thiên Thương, Tang Môn: Có tang, có sự biến đổi phi thường
  • Thiên Thương, Thiên Khốc: thi cử lận đận.
  • Họa sẽ đến mau nếu Thiên Thương ở Dần,Thân,Tỵ, Hợi.
  • Họa sẽ đến thật mau nếu: Thiên Thương ở Sửu, Mão, Thìn, Dậu, Tuất;Thiên Sứ ở Tý, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi.
Những Sao Giải Thiên Thương

Chính Tinh
  • Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng.
Bàng Tinh
  • Hóa Khoa, Hóa Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Quang Quý, Khôi Việt.
  • Thiên Giải, Địa Giải, Giải thần.
  • Thiên Quan, Thiên Phúc.
  • Tuần, Triệt.
Cung Phúc Tốt
  • Ngoài ra nếu Phúc có nhiều sao tốt và mạnh thì sẽ chế giải khá mạnh và toàn diện.
Tuy nhiên, việc chế giải ở đây không có nghĩa là sự việc đó hoàn toàn không xảy đến, mà là nếu có đến, chuyện chẳng may đó không tác họa đúng mức, nếu gặp sao giải hiệu lực.

Sao Triệt Không

Loại: Tùy Tinh
Đặc Tính: Bế tắc, chướng ngại, chặn đứng.

Phụ Tinh. Tên gọi đầy đủ là Triệt Lộ Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Không là Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không.

Ý Nghĩa Của Tuần Triệt

Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện, không có biệt lệ, tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vị nể một sao nào hay một cung nào. Tuy nhiên, có sự phân biệt ít nhiều ý nghĩa của hai sao này, từ đó, có ảnh hưởng trên sự luận đoán:

Sự Khác Biệt Ý Nghĩa Giữa Tuần, Triệt:

Tuần là Ám Tinh, Triệt là Không Tinh. Như vậy, ý nghĩa Tuần tất nhiên nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề.

Tuần ảnh hưởng suốt đời, còn Triệt chỉ mạnh cho đến khoảng 30 tuổi, tuổi tam thập nhi lập, tuổi từ đó con người có thể tự lập thân, không còn chịu ảnh hưởng nặng của gia đình.

Tác Dụng Tương Đồng Của Tuần, Triệt:

Trong thời gian hai sao còn ảnh hưởng, Tuần, Triệt đóng ở bất cứ cung nào đều tiên quyết:

Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó. Mức độ ít hay nhiều này tùy thuộc sự tốt, xấu của 3 cung Phúc, Mệnh, Thân. Điều này có ngoại lệ cho cung Tật sẽ nói đến sau này.

Tác họa ít nhiều trên các sao đồng cung. Sự tác hóa này có hai cường độ: hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao (như biến sao xấu thành tốt hay ngược lại) hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao (như làm cho bớt tốt, bớt xấu).

Tuy nhiên, tác dụng tiên quyết này có 3 ngoại lệ:
  • Nếu chính và phụ tinh tọa thủ vốn xấu mà gặp Tuần hay Triệt thì bớt xấu, có thể trở thành tốt được.
  • Tuần, Triệt đóng tại cung Tật rất tốt vì tiên quyết ngăn trở rất nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đương số, bất luận tại cung Tật có sao tốt hay xấu.
  • Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nhưng ảnh hưởng tốt này cũng không tuyệt đối và tùy thuộc mức độ tốt của cung vô chính diệu. Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp, được Tam Không thì đẹp, đươc Nhị Không thì tầm thường, còn chỉ Nhất Không thì kém.
Tác Dụng Của Các Sao Khác Đối Với Sao Triệt:

Mặc dù sao Triệt chi phối tất cả các sao đồng cung nhưng sao này không phải bất khả xâm phạm, nó vẫn bị các sao kia chi phối lại, nhất là chính tinh. Có sự ảnh hưởng qua lại hai chiều cho nên kết luận giải đoán chung cuộc chỉ có thể đưa ra sau khi cân nhắc ảnh hưởng hai chiều đó với hàm số Phúc, Mệnh, Thân.

Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Mệnh
  • Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm.
  • Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp.
  • Sinh bất phùng thời.
  • Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ Mẫu có Tuần, Triệt.

Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Phúc Đức
  • Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.
  • Triệt, Dương: Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi.
Ý Nghĩa Triệt Cung Điền Trạch, Tài Bạch

Triệt ở hai cung Điền Trạch, Tài Bạch có thể có nhiều nghĩa:
  • Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó.
  • Làm ra của nhưng phải chật vật.
  • Không được hưởng di sản tổ phụ.
  • Không có của để lại cho con.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên.
  • Phải chịu vất vả trong một thời gian.
  • Thiên Tướng, Triệt, Tuần: Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Nô Bộc
  • Triệt ở cung Nô có nghĩa là tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Tật Ách
  • Rất cần có Tuần, Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Tử Tức
  • Sát con, nhất là con đầu lòng.
  • Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Phu Thê
  • Triệt ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu.
  • Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn.
  • Triệt gặp Mã: Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em.
  • Anh cả, chị cả mất sớm.
Triệt Khi Vào Các Hạn
  • Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.
  • Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì hai sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.

Tóm lại, Triệt làsao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt. Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.

Sao Thiên Việt

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Hành: Hỏa
Loại: Quý Tinh
Đặc Tính: Khoa giáp, quyền tước.
Tên gọi tắt thường gặp: Việt

Phụ Tinh. Cùng với sao Thiên Khôi thành bộ Thiên Ất Quý Nhân.


Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Mệnh

Tính Tình

Người uy nghi, mô phạm, hiền lương, thông minh, tài năng, thanh bạch, khoan hòa, là con trưởng hoặc đoạt trưởng, hoặc trong nhà, ngoài đời giữ chức vụ quan trọng, gần người quyền quý, cao thượng.

Phúc Thọ Tai Họa

Thiên Việt có thể hóa giải được bất lợi của một số sao hãm địa như Âm Dương hãm, chính tinh hãm.

Nếu tọa thủ ở cung Phúc Đức thì được linh thần che chở luôn luôn, tai nạn được giải trừ, có hiệu lực giống Quang Quý.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những lợi điểm trên chỉ có nếu Thiên Việt không bị Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Thiên Hình và sát tinh xâm phạm.

Ý Nghĩa Thiên Việt Với Các Sao Khác
  • Xương Khúc, Thiên Việt (Khôi), Quang Quý: Thi đỗ các văn bằng cao nhất.
  • Tọa Khôi hướng Việt (Thiên Khôi hợp chiếu): Đỗ cao lúc tuổi còn trẻ.
  • Thiên Việt (Khôi), Nhật Nguyệt hãm: Thiên Khôi phục hồi sức sáng cho Nhật Nguyệt hãm.
  • Thiên Việt (Khôi), Đà Kỵ: Kẻ sĩ ẩn dật.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ có chức quyền, nếu không cũng là người danh giá, là con trưởng, có nghề khéo, nổi tiếng, hay giúp đỡ thân nhân.

Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc, gia tăng tuổi thọ.
  • Có sự linh thiêng của tổ tiên gia tộc phù hộ.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Điền Trạch
  • Nhà cửa khang trang.
  • Dễ tạo dựng nhà cửa.
  • Đi đâu cũng có quý nhân giúp đỡ về nơi ăn chốn ở.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh dễ thành đạt.
  • Có quý nhân giúp đỡ.
  • Chức vụ lâu dài, được tín nhiệm.
  • Dễ thăng chức, có tài đặc biệt.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Nô Bộc
  • Được bè bạn, người giúp việc giúp đỡ.
  • Được người có chức quyền hoặc giàu có tiến cử mình.
  • Có học trò, đệ tử tài giỏi trung thành.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài hay gặp quý nhân, thuận lợi.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Tật Ách

Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm sao xấu như Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ thì hay có thương tích ở đầu, có sẹo, công danh muộn màng, bất mãn, chán đời, ẩn dật.

Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Tài Bạch
  • Dễ kiếm tiền, hay có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Tử Tức
  • Con cái ngoan, có công danh, có tài, có hiếu.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Phu Thê
  • Vợ hoặc chồng là con trưởng hoặc đoạt trưởng, hoặc có vai trò quan trọng trong nhà, danh giá, đoan chính, làm nên sự nghiệp.
Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em tài ba, hòa thuận.
Thiên Việt Khi Vào Các Hạn
  • Hạn gặp sao Thiên Khôi, Thiên Việt, Tử Vi, là hạn mọi sự lôi thôi đều thắng lợi.

Sao Lưu Hà

Hành: Thủy
Loại: Ác Tinh
Đặc Tính: Thâm trầm, sát phạt, thủy tai, sông nước
Tên gọi tắt thường gặp:

Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Mệnh

Tính Tình
  • Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện.
  • Thích nói, thích giảng thuyết, diễn giảng hay và phong phú.
Nếu đi chung với sao Tấu Thư hoặc Thanh Long thì học giỏi, biện bác tài tình. Cùng với Thái Tuế, năng khiếu này nổi bật thêm. Đóng ở cung Thủy thì hợp vị, tài năng được phát huy đúng mức.

Nhưng nếu đi với các sao xấu thì trở thành độc ác, thâm trầm, có thủ đoạn và hay gây sự chết chóc, tai họa, dễ có tai nạn đường sá, tai nạn về sông nước, đàn bà bị về thai sản, băng huyết, loãng máu.

Có thủ đoạn. Nếu đi với Kình, Phá, Hao, Tuyệt thì người có nhiều quỷ kế, độc hiểm, ra tay diệt thù mà không lộ tông tích, không bị lương tâm cắn rứt.

Công Danh Tài Lộc
  • Lưu Hà chủ thủy nên ám chỉ những người làm việc trên sông nước, biển cả như ngư phủ, thủy thủ.
  • Lưu Hà đi với Thanh Long tức là Rồng Xanh vùng vẫy trên sông lớn, ngụ ý gặp vận hội tốt, đắc thời, lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, cầu tài, làm ăn, thi thố tài năng.
  • Nếu Lưu Hà đóng ở Hợi, Tý (cung Thủy) cũng có ý nghĩa đó, nhưng thiếu Thanh Long thì dịp may ít hơn.
Phúc Thọ Tai Họa

Lưu Hà chỉ có hai loại tai họa:
  • Thủy tai tức là trong đời phải có lần chết đuối.
  • Sản tai (đối với phái nữ), bị băng huyết lúc sinh đẻ.
Nếu gặp thêm sao dữ, có thể bị mất mạng vì hai loại tai họa đó.

Phối hợp với vài sao khác, Lưu Hà có nghĩa:
  • Lưu Hà, Cự Môn, Hóa Kỵ: Chết đuối.
  • Lưu Hà, Kiếp Sát, Kình Dương: Chết bởi đao thương đạo tặc.
  • Lưu Hà, Mã hay Lưu Hà, Tang Môn: Súc vật nuôi bị chết dịch.
Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Quan Lộc

Đi với các sao tốt như Thanh Long, Văn Xương, Văn Khúc, thì dễ có danh phận, làm các ngành nghề có liên quan đến sông nước hoặc hóa học, hải sản, dầu hỏa.

Nếu đi với các sao xấu như Kiếp Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Thái Tuế, thì công danh thăng giáng thất thường, đôi khi bị tai ương họa hại.

Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Tật Ách

Bị máu loãng, băng huyết, hoặc bị chết đuối, mổ xẻ, nuôi súc vật không có lợi.

Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Tài Bạch

Dễ kiếm tiền, nhưng tiền bạc thất thường, ra vào nhanh chóng.

Lưu Hà Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Lưu Hà, Cự Môn, Hóa Kỵ, là hạn cẩn thận có tai nạn về sông nước, chết đuối.
  • Hạn có sao Lưu Hà, Kiếp Sát, Kình Dương, chết bởi hình thương, đạo tặc.
  • Hạn có sao Lưu Hà, Thiên Mã hay Tang Môn, nuôi súc vật bị chết dịch.

Sao Thiên Hư

Hành: Thủy
Loại: Bại Tinh
Đặc Tính: Phiền não, ưu tư, bi quan, phá tán, xui xẻo
Tên gọi tắt thường gặp:

Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Ý Nghĩa Thiên Hư Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.

Tính Tình

Là bại tinh và là sao âu sầu, Thiên Hư có nghĩa:
  • U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.
  • Bi quan, yếm thế.
  • Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.
  • Hay hốt hoảng hoang mang.
  • Ăn nói sai ngoa.
Thiên Hư tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt:
  • Có chí lớn.
  • Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.
  • Có khiếu hoạt động chính trị.
Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.

Phúc Thọ Tai Họa
  • Ở hãm địa, Thiên Hư chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.
  • Ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.
  • Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.
Ý Nghĩa Thiên Hư Với Các Sao Khác
  • Khốc, Hư, Sát hay Phá đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.
Ý Nghĩa Thiên Hư Ở Cung Phúc Đức
  • Tổn thọ, có âm hồn báo oán nếu hãm địa.
  • Mã phát, hiển đạt nếu đắc địa ở Tý Ngọ.
Ý Nghĩa Thiên Hư Ở Cung Tài Bạch
  • Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.
  • Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.
Ý Nghĩa Thiên Hư Ở Cung Tử Tức
  • Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.
  • Đẻ mất con, sát con.
Ý Nghĩa Thiên Hư Ở Cung Phu Thê

Bại tinh, Thiên Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa.
  • Xa nhau rồi mới lấy nhau được.
  • Nhân duyên trắc trở buổi đầu.
  • Ăn ở với nhau có nước mắt.
  • Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.
Thiên Hư Khi Vào Các Hạn
  • Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
  • Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.

Sao Thiên Khốc

Hành: Thủy
Loại: Bại Tinh
Đặc Tính: Thương đau, khóc buồn, ưu phiền
Tên gọi tắt thường gặp: Khốc

Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).


Vị Trí Ở Các Cung
  • Đắc địa: Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Sửu, Mùi.
  • Hãm địa: Dần, Thìn, Tỵ, Thân, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Thiên Khốc là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.

Tính Tình

Là bại tinh và là sao âu sầu, Thiên Khốc có nghĩa:
  • U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.
  • Bi quan, yếm thế.
  • Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.
  • Hay hốt hoảng hoang mang.
  • Ăn nói sai ngoa.
Thiên Khốc tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt:
  • Có chí lớn.
  • Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.
  • Có khiếu hoạt động chính trị.
Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.

Phúc Thọ Tai Họa
  • Thiên Khốc ở cung hãm địa thì chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.
  • Thiên Khốc ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.
  • Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Với Các Sao Khác
  • Thiên Khốc, Thiên Hình, Thiên Mã: Rất hiển đạt về võ nghiệp, nếu đồng cung ở Dần thì càng uy danh.
  • Thiên Khốc, Thiên Hư, Thất Sát hay Phá Quân đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.
  • Thiên Khốc, Hóa Quyền: có tiếng tăm.
  • Thiên Khốc, Kình Dương, Tuế, Điếu Khách: Tang tóc liên miên, từ lúc lọt lòng mẹ.
  • Thiên Khốc, Địa Kiếp, Thiên Phù, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Suốt đời đau khổ.
  • Thiên Khốc, Điếu Khách, Thiên Mã (Mã Khốc Khách): Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cưỡi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ vất vả.
  • Cha mẹ hay có sự hoang mang, hay lo buồn.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Phúc Đức
  • Giảm thọ.
  • Đời hay gặp sự trắc trở.
  • Họ hàng thường phải nhờ vả mình.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Điền Trạch
  • Tạo dựng nhà cửa khó khăn buổi ban đầu.
  • Hay có mối mọt, hoặc đồ đạc tầm thường.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh hay có sự trắc trở ở buổi ban đầu, sau có tiếng tăm.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn thưa thớt.
  • Người giúp việc nay ở mai đi, không làm việc lâu bền, hay oán trách mình.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài làm ăn trước khó sau dễ.
  • Giao thiệp hay gặp chuyện phiền lòng, xích mích, cãi cọ lôi thôi.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Tật Ách
  • Dễ bị bệnh lao tổn, đau mũi họng, hoặc da không được tốt, hay hốt hoảng, hoang mang, thần kinh không ổn định.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Tài Bạch
  • Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.
  • Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Tử Tức
  • Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Phu Thê
  • Chậm duyên nợ.
  • Xa nhau rồi mới lấy nhau được.
  • Nhân duyên trắc trở buổi đầu.
  • Vợ chồng hay bất hòa.
  • Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.
Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xa cách, ít có sự chung đụng.
Thiên Khốc Khi Vào Các Hạn
  • Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
  • Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.

Sao Linh Tinh

Hành: Hỏa
Loại: Hung Sát Tinh
Đặc Tính: Độc ác, sát phạt, cô bần, tai nạn
Tên gọi tắt thường gặp: Linh

Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).


Vị Trí Ở Các Cung
  • Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có sao Linh Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.

Tính Tình

Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh.

Công Danh Tài Lộc

Sao Linh Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.

Phúc Thọ Tai Họa

Linh Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc.

Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Linh Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.

Vốn xấu vì hãm địa, Linh Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác:
  • Linh Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.
  • Linh Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật.
Riêng việc giáp Linh Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.

Những Bộ Sao Tốt

Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Linh Tinh đắc địa là hợp cách, vì Linh Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.

Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Linh Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.

Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Linh Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.

Linh Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn.

Những Bộ Sao Xấu

Sao Linh Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.

Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phúc Đức
  • Giảm thọ, may rủi đi liền nhau.
  • Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Điền Trạch
  • Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Quan Lộc
  • Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở.
  • Linh Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém.
  • Linh Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Nô Bộc
  • Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo.
  • Linh Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt.
  • Linh Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người.
  • Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tật Ách
  • Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt.
  • Gặp các sao Hỏa Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.
  • Gặp các sao Hỏa Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém.
  • Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn.
  • Gặp các sao Hỏa Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tài Bạch
  • Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tử Tức
  • Làm giảm số lượng con cái.
  • Hiếm con, muộn con.
  • Con cái có tướng lạ, con lai.
  • Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi.
  • Đồng cung với sao Hỏa Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phu Thê
  • Xung khắc gia đạo.
  • Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử.
  • Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán.
Linh Tinh Khi Vào Các Hạn
  • Linh Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
  • Linh Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.

Sao Hỏa Tinh

Hành: Hỏa
Loại: Sát Tinh
Đặc Tính: Nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh
Tên gọi tắt thường gặp: Hỏa

Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). Phân loại theo tính chất là Đoản Thọ Tinh.

Nếu sao Hỏa Tinh tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ.


Vị Trí Ở Các Cung
  • Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có sao Hỏa Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.

Tính Tình

Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh.

Công Danh Tài Lộc

Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.

Phúc Thọ Tai Họa

Hỏa Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc.

Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.

Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác:
  • Hỏa Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.
  • Hỏa Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật.
Riêng việc giáp Hỏa Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.

Những Bộ Sao Tốt
  • Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Hỏa Tinh đắc địa là hợp cách, vì Hỏa Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.
  • Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Hỏa Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.
  • Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Hỏa Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.
  • Hỏa Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn.
Những Bộ Sao Xấu

Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.

Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phúc Đức
  • Giảm thọ, may rủi đi liền nhau.
  • Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Điền Trạch
  • Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Quan Lộc
  • Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở.
  • Hỏa Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém.
  • Hỏa Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Nô Bộc
  • Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo.
  • Hỏa Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt.
  • Hỏa Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người.
  • Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tật Ách
  • Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt.
  • Gặp các sao Linh Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.
  • Gặp các sao Linh Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém.
  • Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn.
  • Gặp các sao Linh Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tài Bạch
  • Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Tử Tức
  • Làm giảm số lượng con cái.
  • Hiếm con, muộn con.
  • Con cái có tướng lạ, con lai. Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi.
  • Đồng cung với sao Linh Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả.
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Phu Thê
  • Xung khắc gia đạo.
  • Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).
Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử.
  • Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán.
  • Hỏa Tinh Khi Vào Các Hạn
  • Hỏa Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
  • Hỏa Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.

Sao Quả Tú

Hành: Thổ
Loại: Ám Tinh
Đặc Tính: Cô đơn, ít giao thiệp, làm giảm sự thuận lợi trong việc hôn nhân
Tên gọi tắt thường gặp: Quả

Phụ Tinh. Thuộc sao bộ đôi Cô Thần và Quả Tú. Gọi tắt là Cô Quả.

Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Mệnh

Tính Tình
  • Tính cô độc, lạnh lùng, khó khăn.
  • Ít giao du với bên ngoài.
  • Không thích giao thiệp với mọi người.
Phúc Thọ Tai Họa

Cô Thần chỉ sự cô đơn, chích bóng, nhất là đối với phái nữ. Đây là một yếu tố của sự góa bụa của phái nữ. Do đó, Cô Thần có hại cho hôn nhân, cho sự cầu hôn, cho sự đoàn tụ, chung sống của vợ chồng.

Ý Nghĩa Cô Thần Và Các Sao Khác
  • Quả Tú, Phục Binh: Bị nói xấu, bị gièm pha bởi tiểu nhân. Nói xấu, gièm pha người khác.
  • Quả Tú, Hóa Kỵ, Thái Tuế: Bị ghen ghét, ruồng bỏ, thất sủng.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ cô độc, vất vả. Nếu làm các ngành nghề đòi hỏi sự tỉ mỉ, tinh tế thì phát triển, nổi tiếng.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Phúc Đức
  • Họ hàng ít người, nếu có nhiều thì cũng không ở gần.
  • Trong nhà có người cô độc, hoặc góa bụa.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Điền Trạch
  • Làm gì cũng có nhà, có chốn nương thân, số có tay cầm giữ về nhà đất, nhà đất vững bền.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Quan Lộc
  • Có nghề lạ, đặc sắc nhưng hay bị cạnh tranh, dèm pha, kèn cựa.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Nô Bộc
  • Không thích nghi với xã hội.
  • Ít bè bạn.
  • Giao thiệp một cách miễn cưỡng.
  • Thiếu hạnh phúc.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài ít được ai giúp đỡ. Nhưng nếu có thêm sao tốt như Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Phong Cáo, Thiên Khôi, Thiên Việt, ra ngoài lại được mọi người mến chuộng về tài năng đặc biệt của mình.

Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Tật Ách
  • Hay bị mắc bệnh đường ruột, bệnh ở hậu môn, bệnh trỉ, bệnh hay tái đi tái lại.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Tài Bạch
  • Gìn giữ được tiền bạc, của cải vững chắc.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Tử Tức
  • Làm giảm số lượng con, ít con.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Phu Thê
  • Cô đơn, không được chiều đãi, cô độc, dù có vợ chồng nhưng vẫn thấy lẻ loi, thiếu tình thương.
  • Phải xa vợ, xa chồng một thời gian rất lâu.
Ý Nghĩa Quả Tú Ở Cung Huynh Đệ
  • Hiếm anh em, có thể là con một.

Sao Cô Thần

Hành: Thổ
Loại: Ám Tinh
Đặc Tính: Cô độc, lạnh lùng
Tên gọi tắt thường gặp:

Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Cô Thần và Quả Tú. Gọi tắt là Cô Quả. Sao này là sao xấu.


Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Mệnh

Tính Tình
  • Tánh cô độc, lạnh lùng, khó khăn.
  • Ít giao du với bên ngoài,
  • Không thích giao thiệp với mọi người.
Phúc Thọ Tai Họa

Cô Thần chỉ sự cô đơn, chích bóng, nhất là đối với phái nữ. Đây là một yếu tố của sự góa bụa của phái nữ. Do đó, Cô Thần có hại cho hôn nhân, cho sự cầu hôn, cho sự đoàn tụ, chung sống của vợ chồng.

Ý Nghĩa Cô Thần Và Các Sao Khác
  • Quả Tú, Phục Binh: Bị nói xấu, bị gièm pha bởi tiểu nhân. Nói xấu, gièm pha người khác.
  • Quả Tú, Hóa Kỵ, Thái Tuế: Bị ghen ghét, ruồng bỏ, thất sủng.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ cô độc, vất vả. Nếu làm các ngành nghề đòi hỏi sự tỉ mỉ, tinh tế thì phát triển, nổi tiếng.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Phúc Đức
  • Họ hàng ít người, nếu có nhiều thì cũng không ở gần.
  • Trong nhà có người cô độc, hoặc góa bụa.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Điền Trạch
  • Làm gì cũng có nhà, có chốn nương thân, số có tay cầm giữ về nhà đất, nhà đất vững bền.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Quan Lộc
  • Có nghề lạ, đặc sắc nhưng hay bị cạnh tranh, dèm pha, kèn cựa.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Nô Bộc
  • Không thích nghi với xã hội.
  • Ít bè bạn.
  • Giao thiệp một cách miễn cưỡng.
  • Thiếu hạnh phúc.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài ít được ai giúp đỡ. Nhưng nếu có thêm sao tốt như Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Phong Cáo, Thiên Khôi, Thiên Việt, ra ngoài lại được mọi người mến chuộng về tài năng đặc biệt của mình.

Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Tật Ách
  • Hay bị mắc bệnh đường ruột, bệnh ở hậu môn, bệnh trỉ, bệnh hay tái đi tái lại.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Tài Bạch
  • Cô Thần chủ sự cầm của, tức là gìn giữ được tiền bạc, của cải vững chắc.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Tử Tức
  • Làm giảm số lượng con, ít con.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Phu Thê
  • Cô đơn, không được chiều đãi, cô độc, dù có vợ chồng nhưng vẫn thấy lẻ loi, thiếu tình thương.
  • Phải xa vợ, xa chồng một thời gian rất lâu.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Huynh Đệ
  • Hiếm anh em, có thể là con một.

Sao Kiếp Sát

Hành: Hỏa
Loại: Ác Tinh
Đặc Tính: Hình thương, tai nguy, hung họa, mổ xẻ

Nếu sao Kiếp Sát có sao Thất Sát đồng cung thì được gọi là cách Lưỡng Sát Trùng Phùng. Trường hợp này chỉ có thể xuất hiện một trong 4 cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi.

Nếu sao Kiếp Sát có sao Lưu Hà đồng cung, hoặc ở cung xung chiếu hay hợp chiếu, được gọi là cách Hà Sát đồng cung, hoặc xung chiếu hay hợp chiếu.


Nếu một trong 8 cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đứng giữa 2 cung, mỗi cung một bên, trong mỗi cung này lần lượt cùng lúc có sao Lưu Hà và Kiếp Sát đóng riêng từng cung, một trong 8 cung trên có cách giáp Hà Sát.

Trường hợp lá số mẫu Cung Phụ Mẫu tại Mão có Lưu Hà tại Phúc Đức, Kiếp Sát tại Mệnh, thì Cung Phụ Mẫu ở giữa có cách giáp Hà Sát.

Ý Nghĩa Kiếp Sát Ở Cung Mệnh

Tính Tình

Sao Kiếp Sát ở Mệnh là người tính nóng nảy, hay làm sự bất bình, nếu gặp sao tốt thì giảm mất tốt đi, gặp sao xấu thì xấu lắm.

Công Danh Tài Lộc

Giống như sao Thiên Hình, Kiếp Sát chỉ sự mổ xẻ, châm chích. Do đó, nếu đi với bộ sao y sĩ (Tướng, Y) thì là bác sỹ châm cứu hay giải phẫu, thường trị liệu rất táo bạo.

Ý Nghĩa Kiếp Sát Và Một Số Sao Khác

Đi với sao hung, Kiếp Sát tác họa rất mạnh và nhanh chóng.
  • Kiếp Sát đi với Thất Sát là người không sợ chết, can đảm, liều mạng.
  • Kiếp Sát và Tứ Sát: Nếu ở cung Tật thì bị ác bệnh.
  • Kiếp Sát, Thiên Giải hay Tuần Triệt: Những sao Thiên Giải, Tuần, Triệt chế được nóng tính và ác tính của Kiếp Sát, làm cho tâm tính đâm thuần trở lại.

Sao Phá Toái

Hành: Hỏa
Loại: Hung Tinh
Đặc Tính: Phá hoại, thất bại, hao tán của cải


Ý Nghĩa Phá Toái Ở Cung Mệnh

Tính Tình
  • Ương ngạnh, cứng cổ, ngoan cố, ngang ngược, táo bạo.
  • Phá tán, hao hụt.
  • Gây trở ngại cho mọi công việc.
  • Mau chán nản, thiếu bền chí.
Ý Nghĩa Phá Toái Với Các Sao Khác
  • Lưu Hà, Phá Toái, Phá Quân đồng cung: Mệnh có cách này gọi là Phá Toái Quân Lưỡng Phủ, rất uy hùng, hiển đạt về võ nghiệp, có nhiều chiến tích.
  • Phá Toái đi với Khoa, Quyền: Tốt.
  • Phá Toái đi với Kình, Kỵ, Phá: Có tật, có thể là nói ngọng.
  • Phá Toái đi với Hỏa (Linh) Hình : chết vì ác tật, ác bệnh.
Nếu đóng ở cung Tật thì lại ít bệnh, vì Phá Toái chủ sự hao tán, như Đại Hao, Tiểu Hao.


Thursday, May 13, 2010

Sao Đào Hoa

Hành: Mộc
Loại: Cát Tinh
Đặc Tính: Vui vẻ, mau mắn, tốt lành
Tên gọi tắt thường gặp: Đào

Phụ tinh. Một trong nhóm sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ. Gọi tắt là bộ Tam Minh (Đào Hồng Hỷ). Phân loại theo tính chất là Đào Hoa Tinh. Sao này là sao tốt.


Vị Trí Ở Các Cung

Sao Đào Hoa có bốn vị trí: Tý, Ngọ, Mão, Dậu, theo trục Bắc Nam Đông Tây.

Đào Hoa đắc địa nhất ở cung Mão.

Cung Mão ở chính Đông, tượng trưng cho bình minh. Tại đây sao Đào Hoa được ví như đóa hoa nở lúc hừng sáng, hội tụ tất cả vẻ đẹp đang lên, lại được thêm hoàn cảnh bên ngoài thuận lợi. Cụ thể là đóa hoa chẳng những có vẻ đẹp cố hữu mà còn được người ngắm soi, chiêm ngưỡng. Đó là trường hợp của những người đắc thời về ái tình, kiểu như những bậc quốc sắc thiên hương, minh tinh tài tử, có hấp lực quyến rũ, lại được nhiều người biết và tôn thờ.

Đào Hoa ở cung Tý (vào lúc nửa đêm). Đào Hoa ở đây ví như đóa hoa nở về đêm, trong hoàn cảnh rất hữu tình nên không kém lộng lẫy. Tuy nhiên vì hoa nở đêm nên ít người biết đến. Điều này ám chỉ người có duyên ngầm, đối với một số người thân cận, ít được mọi người hay biết. Đây cũng là trường hợp những mối tình kín đáo (yêu trộm, được yêu trộm, biết bảo mật trong tình yêu).

Đào Hoa ở cung Ngọ (giữa trưa). Đào Hoa ở cung Dậu (tối trời). Tại hai vị trí Ngọ, Dậu. Đào Hoa kém thi vị, bớt nhiều sức hấp dẫn. Đó là trường hợp những người vô duyên, chậm duyên hoặc có duyên mà không gặp thời hay chậm phát. Nếu Tuần, Triệt đồng cung thì mơí sáng lên và có triển vọng được.

Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Sao Đào Hoa đắc địa thì có nhan sắc và có duyên, nếu hãm địa thì kém hơn.

Tính Tình

Cung Mệnh có sao Đào Hoa thì tính người vui vẻ, mau mắn, ham vui, đa tình, lẳng lơ, hoa nguyệt.

Công Danh Tài Lộc

Nếu Đào Hoa đóng ở bốn cung Di, Quan, Tài và Nô thì có sự may mắn về công danh, tài lộc do người khác phái mang đến, cũng như có thể bất lợi về công danh tài lộc vì đặc tính đào hoa của mình.

Sự hay dở còn tùy thuộc việc hội tụ với cát hay hung, sát tinh. Đi với cát tinh, Đào Hoa mang lại nhiều may mắn nhờ ở người khác phái giúp đỡ. Ngược lại, nếu gặp hung hay sát tinh thì sẽ bị liên lụy bởi ái tình vì người khác phái.

Phúc Thọ Tai Họa

Cung Mệnh có Đào hay Hồng tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp tất không thể sống lâu được.

Những Bộ Sao Tốt
  • Đào Hoa làm cho Tử, Phủ, Nhật, Nguyệt thêm rực rỡ, tốt đẹp.
  • Đào, Hồng, Hỷ kết hợp thành bộ sao "Tam Minh": gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt.
Những Sao Chế Giảm Tính Lả Lơi Của Đào Hoa

Về chính tinh: Chế giảm đặc tính lả lơi của Đào Hoa có Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương sáng sủa. Cả ba sao này chỉ sự đoan chính, ngay thẳng, nết hạnh.

Về phụ tinh: Sao Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Hình, Lộc Tồn, Tuần, Triệt có tác dụng chế khắc chế khá mạnh. Thiên Đức, Phúc Đức, Long Đức, Nguyệt Đức có tác dụng chế khắc vừa.

Ngoài ra, sao Thái Tuế cũng có hiệu lực làm cho Đào Hoa mất nhiều sự thu hút. Gặp sao này, Đào Hoa không còn quyến rũ, hoặc trở thành vô duyên, mất duyên, thất tình, bị phụ bạc.

Những Sao Làm Tăng Ý Nghĩa Cho Đào Hoa

Về chính tinh, có:
  •  Liêm Trinh còn gọi là Đào Hoa tinh.
  • Tham Lang là một dâm tinh.
  • Thái Âm nhất là hãm địa, là sao đa tình.
  • Thiên Đồng, Thiên Lương ở Tỵ, Hợi.
  • Cự Môn, Thiên Cơ ở Mão, Dậu.
  • Phá Quân.
Về phụ tinh, có:
  •  Thiên Riêu, Thai, Hoa Cái, Mộc Dục, Mộ.
  • Văn Xương, Văn Khúc, hai sao lãng mạn, đa tình.
  • Thiên Không, chỉ sự ong bướm gió trăng.
  • Thiên Mã, chỉ sự thay cũ đổi mới.
  • Đế Vượng, Tràng Sinh chỉ sự phong phú, đắc thời.
  • Sát tinh hãm địa (Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Kỵ) chủ sự bất hạnh, oan nghiệp.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ là người có tài, có nghề đặc biệt, phong lưu, ưa thích nghệ thuật.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Phúc Đức

Công danh sớm sủa, được hưởng phúc, trong họ có người lấy chồng xa, danh giá, nhưng nếu thêm các sao Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, thì trong họ người trắc trở chồng con, chơi bời phóng túng.

Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Điền Trạch
  • Lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa, đất đai, tối kỵ ở vùng nông thôn, thưa vắng, phải ở nơi đông đảo, phố thị, thì mới tốt, phát đạt.
  • ĐàoHoa, Tang Môn, Cô Thần, Quả Tú, Ân Quang, Thiên Quý, thì được hưởng gia tài hoặc được chu cấp về nhà cửa.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Quan Lộc
  • Có sự may mắn về công danh do người khác phái mang đến, được người khác phái giúp đỡ.
  • Đào Hoa, Hồng Loan ở Tý, người tuổi Tý, tuổi Dậu làm ăn phát tài sớm nhưng không bền.
  • Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ, làm nên công danh lớn lao, dễ dàng.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Nô Bộc
  • Có sức thu hút quyến rũ người khác phái, được bè bạn, đồng nghiệp thương mến.
  • Đào Hoa gặp các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, bè bạn nể phục, kính trọng vì sự đoan chính, ngay thẳng, nết hạnh của mình.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài giao thiệp dễ lấy được cảm tình của mọi người, nhất là người khác phái.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Tật Ách
  • Người nữ nếu có thêm sao xấu thì dễ có bệnh về bộ phận sinh dục, người nam thì dễ bị mắc bệnh về tình dục, người nam nhờ sự nghiệp bên vợ.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Tài Bạch

Lợi ích cho việc cầu tài, người nam nhờ sự nghiệp, tài năng của bên vợ, của vợ, người nữ nhờ có nhan sắc hoặc có tài nghệ đặc biệt mà kiếm tiền, phong lưu, hết rồi lại có. Ngoài ra, còn có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, nhất là người khác phái sẽ mang đến cho nhiều lợi lộc từ việc hùn hạp, buôn bán mà ra.

Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Tử Tức
  • Có con sớm. Lợi ích cho việc gia tăng số lượng con cái, con cái dễ thành danh.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Phu Thê
  • Vợ hay chồng là người có nhan sắc, quyến rũ, hoặc là người đa tình, lãng mạn, hoặc làm các nghề có liên quan đến nghệ thuật, thời trang.
  • Vợ hay chồng có ngoại tình hoặc chấp nối, nhiều lần lập gia đình, nếu gặp các sao xấu, hung hay sát tinh.
Ý Nghĩa Đào Hoa Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em có công danh, sự nghiệp.
Đào Hoa Khi Vào Các Hạn
  • Hạn gặp sao Hồng Loan, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, là hạn có hỷ sự, thành gia thất.
  • Hạn gặp sao Đào Hoa ở Cung Mệnh, Tang Môn ở Cung Phụ Mẫu, là hạn góa bụa, hay ly dị, ly hôn.
  • Hạn gặp sao Thiên Riêu, Hồng Loan, Thiên Hỷ là hạn có tình duyên.
  • Người già mà hạn gặp sao Đào Hoa là xấu, hạn đau bệnh nặng, có thể đưa đến tử vong.
  • Hạn có sao Đào Hoa hãm địa, là hạn có tang. Có sao Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật, Cự Môn, Tuế Phá, là hạn nguy hiểm đến tính mạng, có thể chết.

Sao Hoa Cái

Hành: Kim
Loại: Cát Tinh
Đặc Tính: Quyền uy, quý hiển
Tên gọi tắt thường gặp: Cái

Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là bộ Long Phượng Hổ Cái.


Ý Nghĩa Hoa Cái Ở Cung Mệnh

Tính Tình

Người có bề ngoài sang trọng, đài các, thanh cao, được nhiều người yêu thích.

Công Danh Phúc Thọ

Hoa Cái chủ về phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người đời. Đây là trường hợp Hoa Cái đi với Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ thành bộ sao gọi là "Tứ Linh", chủ về công danh, chức vị, uy quyền.

Ý Nghĩa Hoa Cái Và Các Sao Khác
  • Hoa Cái gặp Tấu Thư là người thanh cao, lịch lãm, có mốt về ăn mặc, có năng khiếu về trình diễn; người biết thưởng thức ái tình một cách sành điệu.

  • Tiền Cái, Hậu Mã. Mệnh giáp Hoa Cái phía trước, Thiên Mã phía sau chủ về phú quý, sang cả.

Sao Thiên Mã

Hành: Hỏa
Loại: Quý Tinh
Đặc Tính: Di chuyển, tăng tài tiến lộc, công danh hiển đạt, hiếu động, lanh lẹ
Tên gọi tắt thường gặp:


Vị Trí Ở Các Cung

Sao Thiên Mã chỉ nằm 1 trong 4 cung: Dần, Thân, Tỵ, Hợi
  • Miếu, Vượng: Tỵ, Dần.
  • Đắc địa: Thân.
  • Hãm địa: Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Mệnh

Tính Tình

Người có tài năng, hoạt bát, mẫn tiệp, nhanh nhẹn, lanh lợi, chủ sự hoạt động, di chuyển nhiều.

Công Danh Tài Lộc

Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vác, bén chạy, may mắn. Nếu là học trò thì giỏi nhiều môn, nếu là công chức thì đa năng, đa hiệu, đa nhiệm, nếu là nội trợ thì tề gia quán xuyến một mình. Vì vậy, Thiên Mã là sao rất quý cho công danh, nghề nghiệp, bất luận ngành nào, nhất là khi đắc địa ở Mệnh, Thân, Quan, tại các cung Dần và Tỵ. Thiên Mã ở Thân thì kém, ở Hợi thì xấu, vì khắc với hành Hỏa.

Phúc Thọ Tai Họa

Thiên Mã là tứ chi, hai tay, hai chân, phương tiện di chuyển. Vì vậy, nếu Thiên Mã gặp sát tinh, tùy theo nặng nhẹ, chân tay sẽ bị tàn tật, từ trặc tay, trặc chân, phỏng tay chân cho đến mất tay chân, bất luận Thiên Mã ở cung nào.

Thiên Mã chỉ xe cộ hay phương tiện di chuyển nói chung.
  • Thiên Mã, Không Kiếp, Binh: Bị mất xe.
  • Thiên Mã, Kình, Đà: Bị tai nạn xe cộ.
  • Thiên Mã, Thiên Cơ: xe có máy, xe bị trục trặc máy móc.
Về súc vật, Thiên Mã chỉ gia súc (gà, vịt, heo, bò, cừu ...). Nếu Mã gặp Tang Môn hay Lưu Hà thì súc vật bị dịch chết.

Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Mã, Tử, Phủ đồng cung: Tài giỏi, giàu sang, phúc thọ song toàn, gặp thời vận, như tôi gặp chúa (đây là cách ngựa kéo xe cho vua chúa).
  • Thiên Mã, Nhật Nguyệt sáng sủa: Đây gọi là cách Thư hùng mã, chủ việc gặp vận hội tốt, công danh tiến đạt suông sẻ.
  • Thiên Mã, Lộc Tồn đồng cung hoặc Tồn hay Lộc chiếu: Gọi là chiết tiển (bẻ roi đánh ngựa) hay Lộc Mã giao trì, chủ sự hạnh thông về quan trường, tài lộc. Thường thì đây là cách thương gia đắc tài đắc lộc.
  • Thiên Mã, Hỏa Tinh hay Linh đồng cung: Đắc địa thì chủ về quân sự, binh quyền, hiển đạt (ý nghĩa Chiến mã, ngựa lâm trận). Nếu hãm địa thì bôn ba, chật vật, có thể bị thương tích.
  • Thiên Mã, Thiên Khốc, Điếu Khách: Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cởi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.
  • Thiên Mã, Tướng: làm nên vinh hiển.
  • Thiên Mã và Lưu Thiên Mã: Thăng quan tiến chức, thêm tài lộc, huy chương. Có xuất ngoại, hay đổi chỗ ở, chỗ làm.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Mã, Thiên Hình đồng cung: Gọi là Phù Thi mã, ngựa mang xác chết, chỉ sự tai họa khủng khiếp, có thể chết thê thảm.
  • Thiên Mã, Tuyệt đồng cung hay hội chiếu : Gọi là Chiết Túc mã hay ngựa què, chỉ sự nguy bại, ngăn trở trong mọi công việc, gây tai họa.
  • Thiên Mã, Tuần Triệt: Gọi là Tử mã, ngựa chết, rất hung hãn, gây tai họa, bại hoại, chết chóc, thương tích tay chân.
  • Thiên Mã ở Hợi: Gọi là Mã cùng đồ, ngựa bí lối, có nghĩa như Mã Tuyệt.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ là người có tiếng, có tài.
  • Thiên Mã, Đà La thì cha mẹ bôn ba, vất vả, thường sống xa cách nhau hoặc xung đột, nếu không thì cha mẹ cũng hay bị vận hạn, bôn ba.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc, nhưng phải đi xa quê hương bản quán.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Điền Trạch
  • Tạo dựng nhà cửa dễ dàng, nhiều nơi chốn, càng xa quê hương càng tốt.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Quan Lộc
  • Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động hoặc làm công vụ ở ngoại quốc.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Nô Bộc

Thiên Mã ở Nô nếu gặp nhiều sao tốt thì bè bạn, người giúp việc đắc lực, gặp nhiều sao xấu như TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì bè bạn, người giúp việc tốt xấu lẫn lộn. Tuy vậy, vẫn có người giúp cho mình, nhưng hay gặp điều hung họa, cũng có quý nhân giúp đỡ, nhưng mình phải làm việc cật lực, và chính mình cũng giúp đỡ người khác, đi đâu cũng có bạn bè.

Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Thiên Di
  • Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động.
  • Làm công vụ ở ngoại quốc.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tật Ách

Giải trừ được bệnh tật, có sức khỏe, nhưng nếu có thêm các sao TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh phải coi chừng về tai nạn xe cộ, phi cơ, sông nước, đâm chém, mổ xẻ, hậu vận về già dễ có tai nạn khiến phải ngồi tại chỗ, tù tội, nhẹ nhất là chân tay có thương tật.

Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tài Bạch
  • Bôn ba mà tạo dựng được tiền bạc.
  • Có năng lực kiếm tiền.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Tử Tức
  • Con cái có năng lực, nhưng không được ở gần cha mẹ
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán.
  • Có thể có vợ hay chồng ngoại quốc.
  • Thường cưới hỏi nhau rất nhanh.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em có người đi xa.
  • Anh chị em sống xa cách nhau, mỗi người một nơi.
Thiên Mã Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Thiên Mã, là hạn thành đạt.
  • Thiên Mã nếu gặp thêm sao TRIỆT, đề phòng có sự té ngã, là hạn thay đổi chỗ ở.
  • Hạn có Thiên Mã, Đà La, Thai, là hạn bôn ba, có nhiều sự thay đổi.